HOTLINE: (08) 38 12 17 19
chữ ký số giá rẻ
Tư vấn đăng ký chữ ký số:
090 23 24 838 - 0888 039 123
Hotline CSKH: 08 38 12 17 19

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04

(Thực hiện bởi Công ty Bkav)

I.  Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 2.3.2 và ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.2 

Ngày 26/03/2014, Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 2.3.2 hỗ trợ Người nộp thuế kê khai các tờ khai thủy điện, dầu khí theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC với những nội dung chính như sau:

Nâng cấp các tờ khai dành cho hoạt động sản xuất Thủy điện theo thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

  • Tờ khai thuế GTGT dành cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN, mẫu số 01/TĐ-GTGT
  • Bảng kê Số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương, mẫu số 01-1/TĐ-GTGT
  • Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương, mẫu số 01-2/TĐ-GTGT
  • Tờ khai thuế tài nguyên dành cho cơ sở sản xuất thủy điện, mẫu số 03/TĐ-TAIN
  • Bảng phân bổ số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương, mẫu số 03-1/TĐ-TAIN
  • Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sơ sản xuất thủy điện cho các địa phương, mẫu số 02-1/TĐ-TNDN

Nâng cấp các tờ khai đối với Dầu khí theo thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

  • Tờ khai thuế TNDN tạm tính đối với dầu khí, mẫu số 01A/TNDN-DK
  • Tờ khai thuế TNDN tạm tính đối với khí thiên nhiên, mẫu số 01B/TNDN-DK
  • Tờ khai thuế Tài nguyên tạm tính đối với dầu khí, mẫu số 01/TAIN-DK
  • Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí, mẫu số 01/PL-DK
  • Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế, mẫu 01/BCTL-DK

Người nộp thuế có thể thực hiện các chức năng kê khai trực tuyến, nộp tờ khai kết xuất từ ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.2 đối với các tờ khai, phụ lục nêu trên (Người nộp thuế tải ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.2 tại đây.

Hệ thống Khai thuế qua mạng hỗ trợ đính kèm bảng kê Excel đối với các bảng kê mẫu số: 01-1/TĐ-GTGT; 01-2/TĐ-GTGT;

(Nguồn: Tổng cục Thuế; Xem chi tiết tại đây))
 

II. Thông tư 31/2014/TT-BTC quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 31/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

Thông tư này cụ thể hóa một số hành vi vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá được nêu trong Nghị định 109.

Cụ thể, Thông tư quy định: Báo cáo phục vụ công tác bình ổn giá là các báo cáo phải nộp theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá để phục vụ công tác bình ổn giá về: kết quả sản xuất, kinh doanh; số lượng, khối lượng hàng hóa tồn kho, hàng hóa hiện có; các yếu tố hình thành giá; giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tình hình trích lập, sử dụng, số dư quỹ bình ổn giá; các thông tin, tài liệu khác phục vụ công tác bình ổn giá.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ về các hành vi như tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý; vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá; vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá; vi phạm quy định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá; vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2014, thay thế Thông tư số 78/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.

 (Nguồn: Tapchithue.com; Xem chi tiết tại đây))
 

III. Một số hàng hóa xuất xứ từ Campuchia áp dụng thuế nhập khẩu 0%

Ngày 01/4/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 40/2014/TT-BTC hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia.

Theo đó, Thông tư quy định các loại hàng hóa có xuất xứ từ Campuchia nhập khẩu vào Việt Nam được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%, cụ thể đối với các mặt hàng:

  • Dừa, quả hạch Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ; Quả chà là, sung, vả, dứa, bơ, ổi, xoài và măng cụt, tươi hoặc khô; Các loại dưa (kể cả dưa hấu) và đu đủ, tươi;
  • Lúa gạo; Mật thu được từ chiết xuất hoặc tinh chế đường; Sản phẩm từ tinh bột sắn và sản phẩm thay thế chế biến từ tinh bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay các dạng tương tự;
  • Các loại nước ép trái cây (kể cả hèm nho) và nước rau ép, Chưa lên men và Chưa pha thêm rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường chất làm ngọt khác; Nước, kể cả nước khoáng và nước có ga, đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hay hương liệu và đồ uống không chứa cồn khác, không bao gồm nước quả ép hoặc nước rau ép;
  • Lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá; Cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải.

Cũng theo Thông tư, hàng hoá nhập khẩu được quy định tại Thông tư này được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% phải đáp ứng các điều kiện sau: Có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu S (C/O form S) do cơ quan thẩm quyền của Campuchia cấp; Thông quan qua các cặp cửa khẩu nêu trong bản thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2015, cùng thời điểm có hiệu lực thi hành của Bản thoả thuận về việc thúc đẩy thương mại song phương giữa giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia.

 (Nguồn: Tapchithue.com.vn; Xem chi tiết tại đây))
 

IV. Thông tư 29/2014/TT-BTC của BTC có hiệu lực từ ngày 12/4/2014

Kể từ 12/4/2014, Thông tư 29/2014/TT-BTC (Thông tư 29) của Bộ Tài chính ban hành sẽ có hiệu lực. Thông tư đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định liên quan đến việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK). Đây là cơ sở quan trọng để cơ quan hải quan và doanh nghiệp (DN) đồng thuận về mức thuế XNK.

Quy định rõ cách thức mô tả hàng hóa

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa XNK.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số quy định về mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo; kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế hàng xuất khẩu, nhập khẩu trước và sau khi hàng hóa đã thông quan.

Bổ sung khái niệm về phí bản quyền

Thông tư 29 cũng quy định cách thức xây dựng và căn cứ tính thuế của cơ quan hải quan từ các nguồn thông tin tham chiếu.

  • Thứ nhất, căn cứ từ nguồn thông tin về giá xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự và đã được cơ quan Hải quan chấp nhận trị giá tính thuế do doanh nghiệp khai báo tại hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế;
  • Thứ hai, từ nguồn thông tin về kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả tham vấn, kết quả điều chỉnh giá, kết quả phúc tập về trị giá tính thuế do Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan.
  • Thứ ba, từ nguồn thông tin kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu và gian lận thương mại; từ kết quả giải quyết khiếu nại về trị giá tính thuế do Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan thực hiện, được cập nhật tại hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế.

Phí bản quyền, phí giấy phép phải trả để được sử dụng sáng chế, bí quyết kỹ thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác thể hiện trên hợp đồng mua bán, hợp đồng cấp phép hoặc các thỏa thuận khác về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ nếu sáng chế…

 (Nguồn: Tapchithue.com; Xem chi tiết tại đây))
 

V. Sửa quy định về hoàn thuế Giá trị gia tăng cho người nước ngoài

Tổng cục Hải quan hiện đang xây dựng Thông tư thay thế Thông tư 58/2012/TT-BTC về việc thí điểm hoàn thuế Giá trị gia tăng (GTGT) cho người nước ngoài, theo đó sẽ có những quy định mới về nội dung này.

Mở rộng phạm vi và đối tượng áp dụng

Để việc hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài được triển khai rộng rãi, Tổng cục Hải quan đề xuất phạm vi áp dụng theo một trong 2 phương án:

  • Phương án 1: Hoàn thuế GTGT tại các cửa khẩu sân bay quốc tế. Theo đó, chương trình này sẽ được triển khai tại 9 sân bay quốc tế của Việt Nam, bao gồm: Sân bay quốc tế Cần Thơ, sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay quốc tế Cát Bi, sân bay quốc tế Nội bài, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, sân bay quốc tế Cam Ranh, sân bay quốc tế Phú Quốc, sân bay quốc tế Chu Lai, sân bay quốc tế Phú Bài.
  • Phương án 2: Hoàn thuế GTGT tại các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu cảng biển quốc tế. Việc áp dụng hoàn thuế tại một số cửa khẩu, cảng biển quốc tế do Bộ Tài chính quy định phù hợp với thực tế.

Chỉ hoàn thuế trước 30 phút giờ máy bay cất cánh

Tại Quyết định số 05/2012/TT-BTC và Thông tư 58/2012/TT-BTC chưa quy định cụ thể giới hạn thời gian người nước ngoài đến thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT.

Theo Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, do chưa có quy định cụ thể giới hạn thời gian khách hàng đến thực hiện thủ tục hoàn thuế nên đã phát sinh trường hợp sát giờ hoặc quá giờ lên máy bay vẫn đến làm thủ tục hoàn thuế hoặc hành khách không kịp nhận tiền hoàn thuế do đã đến giờ lên máy bay… gây khó khăn cho công chức hải quan trong việc kiểm tra hồ sơ, hàng hóa và tính toán số tiền thuế được hoàn.

Thêm thời gian cho phát hành hóa đơn

Khoản 4 Điều 9 Thông tư 58/2012/TT-BTC quy định: “hàng hóa mua tại Việt Nam có hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được phát hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người nước ngoài xuất cảnh trở về nước”.

Theo đề nghị của một số đơn vị thì nên kéo dài thời gian đối với các hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế vì ảnh hưởng đến những khách hàng có thời gian lưu trú dài tại Việt Nam và đã mua hàng sớm trước thời hạn này.

Bên cạnh đó, theo kinh nghiệm của Singapore, khách du lịch phải mang hàng hóa rời khỏi nước này trong vòng 2 tháng kể từ khi mua hàng.

Do đó, Tổng cục Hải quan đề xuất trình Bộ Tài chính sửa quy định về việc phát hành hóa đơn trong thời gian 60 ngày kể từ ngày người nước ngoài xuất cảnh trở về trước.

Không giới hạn doanh nghiệp và ngân hàng tham gia

Để tạo thuận lợi cho người nước ngoài có thể mua hàng hóa ở bất cứ địa điểm kinh doanh, dự thảo Thông tư không giới hạn địa điểm về trụ sở kinh doanh khi doanh nghiệp đăng ký là cửa hàng hoàn thuế GTGT.

Theo đó, dự thảo Thông tư chỉ quy định  về điều kiện lựa chọn doanh nghiệp bán hàng miễn thuế là: doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kinh doanh các mặt hàng miễn thuế theo quy định, thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Bên cạnh đó, để linh hoạt và phù hợp với thực tế hoạt động, Tổng cục Hải quan cũng đề xuất không giới hạn số lượng ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế GTGT, nếu ngân hàng đáp ứng điều kiện là ngân hàng thương mại được hoạt động ngoại hối và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

Trên cơ sở đề nghị và cam kết của ngân hàng thương mại, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại phù hợp với thực tế từng cửa khẩu sân bay, cảng biển quốc tế.

Hiện dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 58/2012/TT-BTC đã được Tổng cục Hải quan lấy ý kiến góp ý trong toàn ngành và các bộ ngành liên quan.

(Nguồn: Tapchithue.com; 
 
Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
Trụ sở chính: Lầu 1 Tòa nhà Rosana, 60 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh
Chi nhánh : Số 14, Phạm Quý Thích, P. Tân Quý, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Tel: 08 38 12 17 19 - 090 23 24 838
Email: info@123corp.vn

Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh : Tòa nhà B6A Khu Đô Thị Nam Trung Yên, P.Yên Hoa, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline : 090 23 24 838 - 0945 518 538
Email : chukyso.123corp@gmail.com
Một sản phẩm của Thiết kế web bán hàng 123Corp
GPĐKKD số: 0313132477. Cấp lần 1: 09/02/2015. Thay đổi: 20/05/2015. Nơi cấp: Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư TP Hồ Chí Minh